🗳️1.2 Học phần và tín chỉ

1.2 Học phần và tín chỉ

1.2.1. Khối lượng học tập của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần trong chương trình đào tạo được xác định bằng số tín chỉ.a) Một tín chỉ được quy định bằng 50 giờ học tập định mức của người học (bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá);b) Một tín chỉ lý thuyết (LT) được tính bằng 15 giờ giảng trên lớp;c) Một tín chỉ thực hành (TH) được tính bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận trên lớp; 60 giờ thực tập, thực hành tại cơ sở thực tế (bao gồm cả thực tập, thực hành lâm sàng); 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.d) Một giờ giảng trên lớp được tính bằng 50 phút.

1.2.2. Mỗi học phần trong chương trình đào tạo có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, được tổ chức giảng dạy, học tập trong một học kỳ /đợt học. Học phần thực hành, thí nghiệm có khối lượng từ 1 (một) tín chỉ trở lên. Một số học phần có tính chất đặc thù có thể có khối lượng nhiều hơn 4 tín chỉ.a) Đề cương chi tiết học phần cần phản ánh được số lượng tín chỉ, các điều kiện (nếu có), mục tiêu và chuẩn đầu ra của học phần; nội dung lý thuyết và thảo luận /thực hành, phương pháp giảng dạy, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.b) Mỗi học phần có một mã học phần riêng do Trường quy định.

1.2.3. Các loại học phần

a. Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình đào tạo và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b. Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Nhà trường để đa dạng hóa hướng chuyên môn; hoặc tự chọn theo nguyện vọng của cá nhân nhằm tích lũy đủ số tín chỉ và đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo;

c. Học phần tiên quyết: sinh viên muốn đăng ký học phần B (có học phần tiên quyết là học phần A) thì sinh viên phải đảm bảo yêu cầu đã học và thi đạt học phần A trước đó.

d. Học phần song hành: học phần B là học phần song hành với học phần A thì sinh viên đăng ký học phần B sẽ phải đăng ký học phần A trong cùng một học kỳ /đợt học;

e. Học phần học trước: học phần A là học phần trước của học phần B thì sinh viên phải đăng ký và học xong học phần A mới được đăng ký học phần B;

f. Học phần tương đương và học phần thay thế:

  • Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một ngành A đang đào tạo tại Trường mà sinh viên (đang theo học chương trình đào tạo của ngành B) được phép tích lũy để thay cho một hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành B. Học phần tương đương phải có nội dung giống ít nhất 80% và có số tín chỉ bằng hoặc lớn hơn so với học phần xem xét;

  • Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có trong chương trình đào tạo nhưng hiện không còn tổ chức giảng dạy nữa hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên đã thi nhưng không đạt (bị điểm F).

  • Các học phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do Trưởng khoa chuyên môn đề xuất và là các học phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế có thể được áp dụng cho tất cả các khóa, các chương trình đào tạo hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa, một số chương trình đào tạo cụ thể.

Last updated